image banner
Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của Khối Văn phòng Sở Nông nghiệp & PTNT
Quyết định số 08/QĐ-SNN ngày 26/01/2025 về việc Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của Khối Văn phòng Sở Nông nghiệp & PTNT

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

CỦA VĂN PHÒNG SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH HÀ NAM

(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-SNN ngày 26/01/2025)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

          Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.Quy chế này quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại văn phòng Sở Nông nghiệp & PTNT, bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất, máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được mua sắm hình thành từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (viện trợ, quà biếu, hiến tặng, do đóng góp của tập thể…); tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn khác;

2. Việc quản lý, tài sản Nhà nước không phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật;

3. Quy chế này áp dụng đối với tất cả các phòng nghiệp vụ/bộ phận, cán bộ, công chức và người lao động thuộc văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT.

Điều 2: Tài sản thuộc khối văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT

1.Tài sản có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do các phòng thuộc Văn phòng Sở và cán bộ, công chức và người lao động thuộc khối văn phòng Sở quản lý, sử dụng.

2. Tài sản từ các chương trình, dự án, đề tài và các hoạt động khác;

3. Tài sản vô hình: Phần mềm máy vi tính, các phần mềm chuyên dụng, bản quyền tác giả, bằng phát minh sáng chế;

4. Tài sản được cho, tặng, biếu;

5. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật được xác lập sở hữu Nhà nước.

Điều 3: Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản

1. Mọi tài sản nhà nước do các phòng nghiệp vụ thuộc Văn phòng Sở và cán bộ, công chức và người lao động thuộc Văn phòng Sở quản lý, sử dụng;

2. Việc sử dụng tài sản phải đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và hiệu quả. Tài sản sử dụng là phương tiện vận tải căn cứ vào khuyến cáo của nhà sản xuất và các quy định hiện hành của nhà nước, thực tế số phương tiện là xe ô tô phục vụ công tác của Văn phòng Sở;

3. Tài sản sử dụng là máy móc, thiết bị phải được bảo dưỡng, sửa chữa giữ gìn, bảo quản tốt theo chế độ quy định của Nhà nước và theo khuyến cáo của nhà sản xuất;

4. Việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT phải được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật;

5. Hồ sơ tài sản phải được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định.

Điều 4: Các hành vi bị nghiêm cấm

          1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản công dưới mọi hình thức;

          2. Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước, của Sở Nông nghiệp và PTNT về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

          3. Sử dụng tài sản Nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; sử dụng tài sản Nhà nước lãng phí hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản Nhà nước để kinh doanh trái pháp luật;

          4. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Nhà nước; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản Nhà nước;

          5. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;

          6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

      CHƯƠNG II

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN

Điều 6: Trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản

  1. Văn phòng thực hiện việc quản lý, tổng hợp, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng tài sản của Văn phòng Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
  2. Phụ trách kế toán Văn phòng Sở có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý công tác Kế hoạch - Tài chính, kế toán, thanh quyết toán liên quan đến tài sản; trực tiếp quản lý giá trị, hồ sơ, sổ sách, chứng từ gốc của tài sản; thẩm tra, thẩm định giá trị tài sản và thực hiện hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành đối với tài sản của Văn phòng Sở.
  3. Văn phòng có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện quản lý chung về tài sản của của Văn phòng Sở, chủ trì cùng các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện công tác kiểm kê, báo cáo, công khai công tác quản lý, sử dụng tài sản được giao theo các quy định hiện hành và của Quy chế;
  4. Văn phòng Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản được giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đúng chức năng, thẩm quyền của đơn vị.
  5. Công chức, viên chức và người lao động thuộc Văn phòng Sở trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản chịu trách nhiệm cá nhân về việc quản lý, sử dụng tài sản được giao theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 7: Giao quản lý và sử dụng tài sản

1. Văn phòng có trách nhiệm mua sắm, bàn giao tài sản cho các phòng/bộ phận, cá nhân thuộc Văn phòng Sở sử dụng, quản lý để thực hiện các nhiệm vụ sau khi được sự đồng ý của lãnh đạo Sở (trừ máy móc trang thiết bị đặc thù phục vụ công tác của phòng chuyên môn).

          2. Việc bàn giao tài sản phải được lập thành biên bản. Bên giao và bên nhận có trách nhiệm ký vào biên bản bàn giao.

3. Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi quản lý tài sản chung của cơ quan, tài sản của các phòng ban, cá nhân thuộc khối văn phòng Sở sử dụng.

          4. Trưởng các phòng thuộc khối Văn phòng Sở và các bộ phận, cá nhân chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả từ khi được giao đến khi giao lại cho Văn phòng.

          Điều 8: Đăng ký sử dụng tài sản dùng chung

           Tài sản dùng chung thuộc cơ quan Văn phòng Sở không giao cho các phòng/bộ phận, cá nhân quản lý và sử dụng bao gồm: hệ thống điện, nước, các tài sản gắn liền với trụ sở làm việc, …Văn phòng chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng tài sản dùng chung của khối Văn phòng Sở;

          Điều 9: Mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, thiết bị        

          1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch, nguồn kinh phí và nhu cầu mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn; các phòng lập đề xuất (thường xuyên, định kỳ, đột xuất) trình Giám đốc phê duyệt, sau khi được phê duyệt các phòng ban thực hiện việc mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, thiết bị theo đúng quy định; những tài sản trong danh mục mua sắm tập trung tại Quyết định số 86/2024/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của UBND tỉnh Hà Nam phải trình Sở Tài chính mua sắm theo quy định;

2. Thủ tục thanh toán được căn cứ vào các văn bản chế độ kế toán quy định, chứng từ thanh toán phải đầy đủ tính pháp lý: có báo giá, thẩm định giá, hợp đồng thực hiện, biên bản giao nhận (Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho) hóa đơn hợp lệ, hợp pháp, biên bản thanh lý hợp đồng,…

          3. Trong quá trình sử dụng tài sản, đơn vị phải thực hiện bảo dưỡng sửa chữa theo đúng chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật do Nhà nước quy định hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Khi tài sản cố định bị hỏng phải sửa chữa hoặc thanh lý thì Lãnh đạo các phòng/bộ phận quản lý, sử dụng tài sản đó có trách nhiệm báo về  bộ phận được giao quản lý tài sản chung của đơn vị (có giấy báo hỏng) để xử lý, trình Thủ trưởng đơn vị xem xét;

          4. Kinh phí mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn hợp pháp khác phải thực hiện đúng quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn khác của Nhà nước;

          5. Tài sản lựa chọn mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế- kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Đúng mục đích sử dụng, có độ bền cao, hiện đại, đồng bộ, tần suất sử dụng lớn, tiết kiệm năng lượng, có khả năng mở rộng và nâng cấp khi cần thiết;

          7. Đối với tài sản thiết bị chuyên dùng chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa thì bộ phận được giao quản lý tài sản chung của đơn vị phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan đề xuất chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý và trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt;

          8. Máy móc thiết bị chuyên dụng đặc thù của các phòng/bộ phận, trong quá trình sử dụng bị hỏng hoặc cần được bảo trì, thay thế thì Trưởng phòng nghiệp vụ đề xuất gửi bộ phận được giao quản lý tài sản, bộ phận được giao quản lý tài sản lập phương án, dự toán kinh phí cũng như đề xuất nguồn kinh phí sửa chữa, thay thế. Cụ thể:

          a. Đối với tài sản bảo trì, bảo dưỡng:

          Đến thời gian bảo trì, bảo dưỡng, các phòng/bộ phận thông báo bộ phận được giao quản lý tài sản thời điểm bảo trì thiết bị máy móc, bộ phận được giao quản lý tài sản chủ động lấy báo giá của các đơn vị bảo dưỡng. Trong quá trình bảo dưỡng nếu có thiết bị hỏng cần thay thế thì bộ phận được giao quản lý tài sản và đơn vị liên quan phải lập Biên bản kiểm tra, giám định;

          Đến thời gian bảo trì các phòng/bộ phận, cá nhân liên quan thông báo bộ phận được giao quản lý tài sản thời gian bảo trì thiết bị, máy móc để đơn vị chủ động sắp xếp công việc theo quy định. Đối với các loại tài sản khác như diện tích nhà làm việc thì bộ phận được giao quản lý tài sản chủ động sắp xếp. Trong quá trình bảo trì nếu có thiết bị hỏng cần thay thế thì bộ phận được giao quản lý tài sản và phòng/bộ phận, cá nhân liên quan phải ghi rõ nội dung trong Phiếu xử lý sự cố thiết bị gửi về bộ phận được giao quản lý tài sản để tổng hợp báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.

          b. Đối với tài sản sửa chữa:

          - Trong trường hợp tài sản hỏng đột xuất:

          + Khi các phòng/bộ phận, cá nhân quản lý sử dụng tài sản bị hỏng đột xuất thì lập phiếu báo hỏng công cụ dụng cụ (có mẫu phiếu xử lý sự cố đính kèm) gửi bộ phận được giao quản lý tài sản đề nghị sửa chữa tài sản;

          +  Riêng đối với tài sản thuộc phương tiện vận chuyển là xe ô tô bị hỏng đột xuất, người lái xe phải lập phiếu đề nghị sửa chữa ngay, khi nhận được phiếu đề nghị, bộ phận được giao quản lý tài sản chủ trì cử cán bộ kiểm tra thực tế (Đối với phương tiện, máy móc thiết bị phải có thêm cán bộ kỹ thuật giám sát), lập biên bản kiểm tra giám định (biên bản kiểm tra, giám định phải ghi rõ tình trạng, nguyên nhân hư hỏng, đề xuất biện pháp khắc phục sự cố), tổng hợp trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;

          + Việc sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận chuyển là xe ô tô phải tiến hành các thủ tục sửa chữa, bảo trì theo đúng quy trình quy định;

          + Khi nhận được Giấy báo sửa chữa, bộ phận được giao quản lý tài sản cử cán bộ kỹ thuật kiểm tra theo Biên bản kiểm tra kỹ thuật (trong đó ghi rõ tình trạng, nguyên nhân hư hỏng, đề xuất biện pháp khắc phục sự cố) tổng hợp trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;

          - Trong trường hợp tài sản sửa chữa, bảo trì theo kế hoạch: Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa được duyệt (Đối với tài sản là thiết bị chuyên dụng đặc thù, thiết bị truyền dẫn, tài sản nhóm CNTT) bộ phận được giao quản lý tài sản phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành các thủ tục sửa chữa bảo trì theo đúng quy trình;

          c. Bộ phận được giao quản lý tài sản căn cứ vào các tiêu chuẩn: Khả năng cung ứng dịch vụ, chất lượng, giá cả, thời gian để tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ có uy tín và tiến hành ký hợp đồng sửa chữa, bảo trì theo kế hoạch. Quá trình sửa chữa,bảo trì bộ phận được giao quản lý tài sản phối hợp với các phòng/bộ phận có liên quan cử người giám sát. Khi hoàn thành việc sửa chữa, bảo trì phải tổ chức nghiệm thu khối lượng hoàn thành; thanh lý hợp đồng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thanh toán;

          d. Kết quả của việc bảo trì, sửa chữa được chuyển về bộ phận kế toán đơn vị để vào sổ theo dõi sửa chữa, bảo trì tài sản; đồng thời cập nhập vào hồ sơ tài sản để theo dõi và báo cáo kết quả sửa chữa, bảo trì tài sản cho Thủ trưởng đơn vị được biết;

          e. Đối với các loại tài sản đã hết thời gian sử dụng, mà hư hỏng không bảo đảm an toàn trong sử dụng và không sử dụng được cần thanh lý thì bộ phận được giao quản lý tài sản chủ trì lập danh sách các loại tài sản cần thanh lý báo cáo Thủ trưởng đơn vị chỉ đạo. Sau khi danh sách tài sản thanh lý được phê duyệt, bộ phận được giao quản lý tài sản phối hợp với kế toán đơn vị thành lập hội đồng để thanh lý; tài sản theo đúng quy định;

          10. Các đơn vị có trách nhiệm tổ chức lựa chọn loại hình dịch vụ, công nghệ, thông số kỹ thuật, lựa chọn nhà cung cấp, mua sắm sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, thiết bị chuyên dụng đặc thù theo yêu cầu.

          Điều 10: Sử dụng, quản lý và tính hao mòn tài sản cố định

          1. Đơn vị, cá nhân được giao quản lý chủ động lên kế hoạch sử dụng thiết bị sao cho hiệu quả, tiết kiệm;

          2. Không sử dụng tài sản của cơ quan vào mục đích cá nhân. Khi cho thuê tài sản để kinh doanh, dịch vụ phải được phép của Giám đốc Sở;

          3. Khi mang tài sản thiết bị của cơ quan đi công tác theo kế hoạch phải báo cáo và được sự đồng ý Thủ trưởng đơn vị. Trong trường hợp mang tài sản đi sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng có Giấy đề nghị (Có xác nhận của bộ phận được giao quản lý tài sản của đơn vị);

          4. Tài sản cố định được tính hao mòn như sau:

          a) Đối với tài sản cố định không thông dụng, thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn thực hiện theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính;

          b) Đối với tài sản cố định đặc thù, chuyên ngành chưa được quy định về thời gian sử dụng và tỷ lệ tính hao mòn theo thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 của Bộ Tài chính , bộ phận được giao quản lý tài sản của đơn vị báo cáo, đề xuất thời gian sử dụng, tỷ lệ tính hao mòn tài sản cố định trình Thủ trưởng đơn vị xem xét quyết định trước khi thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán;

          5. Đối với tài sản cố định nếu đến hạn tính hết hao mòn mà vẫn còn sử dụng được thì vẫn tiếp tục sử dụng;

          6. Bộ phận được giao quản lý tài sản của đơn vị kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản của các phòng/bộ phận, đến 31/12 tổ chức kiểm kê hàng năm.

          7. Hàng năm các phòng/bộ phận lập kế hoạch và dự trù kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa, chống xuống cấp tài sản thiết bị do phòng/bộ phận được giao quản lý gửi bộ phận được giao quản lý tài sản của đơn vị để tình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.

          8. Bộ phận được giao quản lý tài sản phối hợp với các phòng/bộ phận trong đơn vị tổ chức sửa chữa, bảo dưỡng nâng cấp tài sản thiết bị.

          Điều 11: Phân cấp quản lý tài sản, máy móc thiết bị

1.Văn phòng được Giám đốc Sở giao quản lý chung tài sản, trang thiết bị của khối Văn phòng Sở;

2. Phòng/bộ phận - Cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản chịu trách nhiệm trước trưởng phòng/bộ phận về quản lý tài sản, thiết bị được giao. Báo cáo Trường phòng/bộ phận kịp thời về tình trạng tài sản trong quá trình sử dụng.

4. Thủ trưởng các phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về quản lý, sử dụng tài sản, trang thiết bị của phòng mình;

5. Giám đốc Sở có quyền quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ Sở để khai thác có hiệu quả. Khi điều chuyển phải làm các thủ tục giao nhận theo đúng quy định và điều chỉnh trong biên bản kiểm kê tài sản, báo cáo thay đổi tài sản trong biên bản kiểm kê hàng năm của đơn vị.

6. Mọi trường hợp làm mất hoặc hư hỏng tài sản đều phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị bằng văn bản (qua bộ phận được giao quản lý tài sản) để xác định nguyên nhân và trình Thủ trưởng đơn vị quyết định xử lý.

Điều 12: Kiểm kê, điều động, thu hồi lưu kho và thanh lý tài sản

          1. Bộ phận được giao quản lý tài sản chung chủ trì, phối hợp với các phòng/bộ phận chịu trách nhiệm dán tem; theo dõi đối với tài sản của đơn vị mình; tổ chức công tác kiểm kê tài sản hàng năm hoặc bất thường (do bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn vị hoặc tổng kiểm kê theo chủ trương của Nhà nước); báo cáo kết quả kiểm kê và biện pháp xử lý trình Thủ trưởng đơn vị quyết định;

          2. Kế toán theo dõi (hao mòn) tài sản; phát hành mẫu biểu, sổ sách hướng dẫn các phòng ban thực hiện;

          3. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở có quyền quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ Sở để khai thác có hiệu quả;

          4. Việc thu hồi tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

          - Sử dụng không đúng mục đích;

          - Không còn nhu cầu hoặc giảm nhu cầu sử dụng;

          - Thừa tiêu chuẩn, định mức cho phép;

          - Tài sản quy định tại khoản 5 điều này.

          5. Tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc tài sản nếu tiếp tục sửa chữa mà chi phí lớn phải thanh lý. (Việc thanh lý tài sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành);

          6. Kế toán; bộ phận được giao quản lý tài sản chung có trách nhiệm lưu trữ tài liệu, hồ sơ mua sắm, thống kê tài sản, trang thiết bị của đơn vị mình và báo cáo Thủ trưởng đơn vị khi có yêu cầu. Phối hợp với các phòng/bộ phận trong đơn vị hàng năm kiểm kê, đối chiếu sổ sách để đảm bảo số liệu trùng khớp tài sản, thiết bị;

          7. Thời hạn sử dụng tài sản thiết bị tối thiểu phải bằng thời gian tính hao mòn do Nhà nước quy định (Theo Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023). Tuy nhiên các cá nhân và đơn vị phải bảo quản tốt để kéo dài thời hạn sử dụng sau khi đến thời hạn hao mòn mà vẫn còn sử dụng thì vẫn tiếp tục sử dụng. Khi đơn vị không có nhu cầu sử dụng và thời hạn hao mòn đã hết có thể làm thủ tục bàn giao chuyển cho đơn vị mới hoặc bộ phận được giao quản lý tài sản chung tạm thời quản lý;

          8. Khi hết thời hạn hao mòn và thiết bị hư hỏng, không sử dụng được nữa làm thủ tục lưu kho. Bộ phận được giao quản lý tài sản chung làm thủ tục tiếp nhận về kho của đơn vị. Những thiết bị hư hỏng trước khi hết thời hạn hao mòn phải báo cáo để Thủ trưởng đơn vị xem xét, giải quyết. Khuyến khích tiếp tục sử dụng sau khi hết thời gian hao mòn;

          9. Sau khi bàn giao những thiết bị không có nhu cầu sử dụng về bộ phận được giao quản lý tài sản chung, kế toán đơn vị làm thủ tục giảm sổ thì phòng/bộ phận mới hết trách nhiệm quản lý thiết bị đó.

          10. Bộ phận được giao quản lý tài sản chung  phối hợp với kế toán đơn vị chịu trách nhiệm làm các thủ tục thanh lý theo đúng quy định của Nhà nước.

CHƯƠNG III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          Điều 13: Trách nhiệm thi hành

          1. Các phòng/bộ phận chuyên môn nghiệp vụ, công chức và người lao động thuộc khối Văn phòng Sở có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

          2. Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc khối Văn phòng Sở có trách nhiệm quán triệt, chỉ đạo và giám sát cán bộ, công chức và người lao động của phòng mình thực hiện nghiêm túc Quy chế.

          Điều 14: Tổ chức thực hiện

          1. Văn phòng Sở chủ trì hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Quy chế;

          2. Đối với các trường hợp khác không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước;

          3. Quy chế này có hiệu lực kể từ 01/01/2025. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Văn phòng để báo cáo Giám đốc Sở xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.               

Tin mới
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1